Hiện nay, cùng với sự nóng lên của thị trường bất động sản, mọi người quan tâm nhiều hơn đến các loại đất tại nước ta. Đất CQP trở thành điểm nóng một điểm nóng rất được chú trọng. Vậy, đất CQP là gì? Đặc điểm, vai trò và mục đất sử dụng của đất CQP như thế nào, hãy cùng Datnensohong.org tìm hiểu nhé!
Tóm tắt nội dung
1. Đất CQP là gì?
Để nắm rõ khái niệm đất CQP là gì, chúng ta dựa theo quy định của luật đất đai. Tại khoản 1, điều 3 thông tư số 35/2009/TT-BQP, đất quốc phòng CQP là đất được Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng vào mục đích quốc phòng. Tất cả diện tích khu vực đất CQP đều được đảm bảo bằng quy định của luật đất đai.
Phân loại đất
Theo đó Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT do bộ Tài nguyên và môi trường ban hành vào ngày 02/08/2007, 4 nhóm đất chính bao gồm:
- Nhóm đất nông nghiệp
- Nhóm đất phi nông nghiệp
- Nhóm đất chưa sử dụng
- Nhóm đất có mặt nước ven biển
Đất quốc phòng CQP thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
2. Vai trò của đất CQP là gì?
Để hiểu sâu hơn về khái niệm đất CQP là gì? bạn nên biết về vai trò của loại đất này. Ở nước ta, đất quốc phòng CQP có vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Nhờ đất quốc phòng mà các khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc, góp phần nâng cao tiềm lực, sức mạnh quốc phòng gắn với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Đất quốc phòng có vai trò luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của quân đội nhân dân Việt Nam. Dưới đây là một số vai trò nổi bật của đất quốc phòng CQP:
- Đất quốc phòng là nơi để quân đội trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng. Những khu vực đó phục vụ cho các công tác xây dựng doanh trại, trụ sở làm việc. Căn cứ quân sự hay các công trình phòng thủ quốc gia, các khu vực đặc biệt về quốc phòng. Đây còn là nơi để quân đội xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hoá, thể thao, phục vụ trực tiếp cho nhiệm vụ quốc phòng; xây dựng kho bãi của quân đội và xây dựng thao trường, bãi tập bắn, bãi huỷ vũ khí thể hiện rõ nét vai trò này. Những việc kể trên có vai trò trực tiếp đối với hoạt động quốc phòng toàn dân. Đồng thời thể hiện sự sẵn sàng chiến đấu của quân đội, có tính chất đe doạ đối với kẻ thù.
- Đất quốc phòng CQP cũng là khu vực để quân đội thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quốc phòng. Xây dựng các trung tâm giáo dục, huấn luyện, bệnh viện,… Là nơi để xây dựng các khu vực cho quân đội, các trại giam, dã chiến do Bộ quốc phòng quản lý. Những điều trên tuy không trực tiếp tham gia vào hoạt động phòng thủ hay chiến đấu, nhưng nó có tác dụng bổ trợ cho các hoạt động kể trên.
- CQP nằm ở những nơi chiếm vị trí địa lý rất quan trọng. Đất quốc phòng nằm ở những nơi quan trọng, hiểm yếu để phòng thủ đất nước, hơn thế nữa đất quốc phòng CQP còn là nơi bảo vệ môi trường sống và hỗ trợ bảo vệ nhân dân ở trong những tình huống đặc biệt. Đối với những đơn vị quân đội ở các đảo xa, họ sẽ được nhân dân hỗ trợ cùng nhau ứng phó với bão, lũ,… Cũng có thể là những đơn vị đóng quân ở vị trí rừng núi đặt biệt, họ giư đất, giữ rừng tránh bị xâm phạm bởi những thế lực ngoại hay nội chống đối.
- Ngoài ra, đất quốc phòng CQP còn được đưa vào hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế đã góp phần rèn luyện thể lực bộ đội. Bên cạnh đó, từ các công việc trồng trọt, chăn nuôi,… đã đóng góp một phần ngân sách quốc phòng đảm bảo hoạt động cho quân đội.
3. Những quy định về mục đích sử dụng đất quốc phòng CQP
Ở bài viết này sẽ nói về 2 khía cạnh chính của mục đích sử dụng đất CQP: Chủ thể sử dụng đất CQP và chủ thể nắm quyền điều hành đất quốc phòng CQP.
3.1 Chủ thể sử dụng đất CQP là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 43/2014NĐ-CP, chủ thể sử dụng đất CQP được quy định như sau:
Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất của đơn vị ở, trừ trường hợp quy định tại điểm c Điều này; đất làm căn cứ quân sự; đất công trình quốc phòng, trận địa. công trình đặc biệt là công trình quốc phòng, an ninh; cơ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc địa bàn do Bộ Công an, Bộ Công an quản lý, bảo vệ, sử dụng;
Đơn vị trực tiếp sử dụng đất là chủ sử dụng đất đóng quân, đất xây dựng bến cảng; đất làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất là kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; Địa điểm phá dỡ; đất xây dựng trường học, bệnh viện, nhà an dưỡng của Lực lượng vũ trang nhân dân; đất trại tạm giam, cơ sở giáo dục, cải huấn do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Quân sự huyện, thành phố trực thuộc trung ương; ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương; công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công an huyện, thành phố, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; công an huyện, thị xã; người sử dụng đất. Cơ quan này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất hợp lý. Ngoài ra, đất phải được giám sát và bảo vệ mọi lúc.
3.2 Chủ thể nắm quyền điều hành đất CQP
Đối với việc quản lý đất quốc phòng – an ninh, Nhà nước sẽ giao cho hai đơn vị chính như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phụ trách.
Đơn vị này phụ trách quản lý đảm bảo số đất CQP trên địa bàn quản lý sẽ được sử dụng vào đúng mục đích, không xảy ra bất cứ tình trạng chiếm dụng nào liên quan.
Bộ Quốc phòng và Bộ Công An
Tổ chức này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh để đưa ra các chính sách quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất thật hợp lý. Bên cạnh đó, phải luôn giám sát và bảo toàn diện tích đất này.
4. Một số quy định liên quan khác về đất quốc phòng CQP
Theo quy định tại khoản 1, điều 50 Nghị định 43/2014NĐ-CP.
Sử dụng đất quốc phòng, an ninh đúng mục đích đã được xác định. Đối với diện tích đất chưa sử dụng, sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho người sử dụng đất để giao đất sử dụng hợp lý, nếu sau 12 tháng, kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có biện pháp khắc phục. sử dụng vào mục đích phù hợp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi và chuyển giao cho người khác sử dụng.
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trong nội bộ đất quốc phòng, an ninh theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì đơn vị sử dụng đất phải xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Đất do Lực lượng vũ trang nhân dân quản lý, sử dụng không thuộc quy hoạch tổng thể đất quốc phòng, đất an ninh đã được phê duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý và xử lý theo quy định sau đây:
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổng thể đã được phê duyệt, đất giao cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân và hộ gia đình để ở, người có quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm nhà ở và quyền sử dụng đất khác. tài sản gắn liền với đất và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng phải chuyển sang hình thức thuê đất phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh được Bộ Quốc phòng phê duyệt. Bộ Công an;
- Đất không thuộc quy định tại điểm a và điểm b Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi, cho thuê và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết dứt điểm diện tích đất đang có tranh chấp để xác định người sử dụng đất.
5. Giải đáp thắc mắc thường gặp về đất CQP
Đất quốc phòng có được sử dụng vào mục đích kinh tế không?
Với một số mục đích chính đáng như tăng cường công tác quản lý, sử dụng và khai thác tối đa hiệu quả của đất quốc phòng CQP hay tạo nguồn thu từ việc khai thác đất cho Bộ Quốc phòng để cân đối, bổ sung ngân sách quốc phòng,… thì có thể sử dụng đất quốc phòng cho mục đích kinh tế.
Để sử dụng đất quốc phòng CQP cho mục đích kinh tế, cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau: Việc sử dụng đất CQP cho mục đích kinh tế phải được thống nhất bởi các bên có liên quan, đặc biệt là Bộ quốc phòng; Đảm bảo thống nhất các báo cáo quản lý, chế độ thống kê, sử dụng đất cho mục đích kinh tế; Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Quốc phòng và địa phương, theo đúng quy định của pháp luật.
6. Tổng kết
Như vậy, qua bài này, ta thấy đất quốc phòng CQP có vai trò vô cùng quan trọng đối với đất nướ. Đây cũng là một điểm rất đáng được quan tâm bởi tất cả chúng ta. Việc nắm rõ những thông tin nêu trên sẽ giúp người dân có cái nhìn tổng quan và kiến thức nhất định về đất quốc phòng CQP cũng như các loại đất khác.
Bài đọc tham khảo: